QUY TRÌNH KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT TRONG XÂY DỰNG
Theo tiêu chuẩn 22 TCN 263-2000 có hiệu lực từ ngày 15/06/2000 về quy trình khảo sát địa chất.
Bao gồm các giai đoạn: Khảo sát phục vụ cho việc chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
- Giai đoạn khảo sát trong chuẩn bị đầu tư nhằm đáp ứng cho việc: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Giai đoạn khảo sát trong thực hiện đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư: Lập thiết kế kỹ thuật và lập thiết kế bản vẽ thi công.
Giai đoạn khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Mục đích của khảo sát là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Trong giai đoạn khảo sát, việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có mục đích xác định tổng quan về điều kiện địa chất công trình trên các phương án đề xuất, mà không đi vào chi tiết từng phương án. Nội dung của khảo sát bao gồm:
- Thực hiện thị sát khu vực kết hợp với việc tìm hiểu các hoạt động khác liên quan.
- Nắm vững thông tin về nhiệm vụ kỹ thuật được giao, các tài liệu liên quan.
- Thu thập toàn bộ tài liệu về địa chất, địa chất công trình và các nghiên cứu trước đó từ các cơ quan chuyên ngành trong khu vực công trình.
Tổng hợp thông tin để viết báo cáo về địa chất công trình
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu, cần tổng hợp thông tin để viết báo cáo về địa chất công trình. Trong báo cáo này phải đáp ứng các yêu cầu của giai đoạn thiết kế trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Dưới đây là những vấn đề cần được giải quyết trong giai đoạn khảo sát, mà không có bất kỳ hoạt động khảo sát nào được thực hiện:
- Tổng hợp và phân tích thông tin đã thu thập để xác định ĐCCT.
- Đặt ra các vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn khảo sát như xác định các rủi ro địa chất, đánh giá tác động môi trường hoặc xác định các yêu cầu kỹ thuật cần tuân thủ.
- Xác định các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật cần áp dụng trong quá trình thiết kế.
- Đề xuất các phương án giải quyết những vấn đề đã xác định, bao gồm các khuyến nghị về phương pháp thi công, vật liệu sử dụng, hoặc biện pháp quản lý công trình.
Qua giai đoạn khảo sát, báo cáo ĐCCT sẽ cung cấp thông tin quan trọng để định hình quá trình thiết kế và chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo của dự án.
Giai đoạn khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Trong giai đoạn khảo sát, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải được thực hiện dựa trên tất cả các phương án đề xuất, tập trung vào các phương án kiến nghị khả thi nhất. Trọng tâm của công tác khảo sát địa chất công trình là xác định cho phương án kiến nghị như đã đề xuất trước đó. Đối với các phương án phụ, cần xem xét và giảm bớt khối lượng công tác khảo sát phù hợp (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 4). Quá trình này tuân theo tiêu chuẩn 22TCN 263-2000.
Việc khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu khả thi là cần thiết để đánh giá tính khả thi của dự án, xác định các yếu tố quan trọng như điều kiện địa chất, môi trường, kỹ thuật và tài chính. Báo cáo nghiên cứu khả thi cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra quyết định cuối cùng về việc tiếp tục đầu tư vào dự án và xác định phương án thiết kế cuối cùng.
Thực hiện khảo sát địa chất công trình cho nền đường
Loại nền đường thông thường
Để tiến hành khảo sát ĐCCT cho nền đường thông thường, ta thực hiện điều tra đo vẽ trên bản đồ địa hình với tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/10.000. Việc này được thực hiện trên dải băng rộng mỗi bên đường, khoảng 25-50 mét. Nội dung điều tra đo vẽ cần được ghi chép và thể hiện trên bản đồ với tỷ lệ trên.
Công tác thăm dò ĐCCT được tiến hành như sau:
- Với nền đường đắp (đường làm mới), cần bố trí một lỗ khoan sâu từ 5 đến 7 mét sau mỗi 1km đường. Trong trường hợp địa chất công trình phức tạp, khoảng cách giữa các lỗ khoan có thể được rút ngắn, phù hợp với đề xuất của Chủ nhiệm nghiệp vụ và quyết định của chủ đầu tư.
- Với nền đường đào, tại các khu vực có điều kiện địa chất công trình đơn giản, cần bố trí một lỗ khoan sâu trung bình 5 mét sau mỗi 2km đường. Độ sâu này có thể thay đổi tùy thuộc vào độ dày của tầng phủ. Tại các khu vực có địa chất công trình phức tạp, khoảng cách này có thể ngắn hơn. Trong tất cả các trường hợp, cần đánh giá mức độ kiên cố của tầng đá cơ bản để thiết kế mái dốc nền đào phù hợp.
Loại nền đường đặc biệt
- Nền đường đặc biệt là loại nền đường có đất yếu. Khi đã thực hiện khoan thông thương và phát hiện đất yếu, ta tiến hành khoanh vùng và bố trí lỗ khoan trên trục tuyến với khoảng cách từ 250 đến 500 mét (có thể bổ sung các điểm thăm dò như cắt cánh, xuyên). Không tiến hành khoan trên mặt cắt ngang.
- Khi khảo sát nền đường đào hoặc đắp và gặp các hiện tượng địa chất động lực, cần bổ sung một khối lượng lỗ khoan phù hợp để đánh giá ảnh hưởng xấu của chúng đối với điều kiện ổn định của tuyến đường. Quy trình này không có quy định cụ thể, và khối lượng lỗ khoan bổ sung được quyết định bởi Chủ nhiệm nghiệp vụ. Cần kết hợp việc khoan với các phương pháp thí nghiệm hiện trường như xuyên tĩnh và cắt cánh. Khối lượng cụ thể sẽ được đề xuất trong thiết kế và phải được chủ đầu tư chấp thuận.
Thực hiện khảo sát địa chất công trình cho cống
Ở giai đoạn này, không cần khảo sát ĐCCT cho cống. Thay vào đó, ta nên tận dụng các tài liệu khảo sát ĐCCT cho nền đường và áp dụng chúng cho cống. Khi bố trí các lỗ khoan trên nền đường, cần kết hợp với vị trí của các cống để tận dụng các tài liệu đã có. Khi lập mặt cắt dọc ĐCCT cho tuyến, cần chú trọng đến vị trí của các cống và trong báo cáo ĐCCT, khi thuyết minh theo km, cần đánh giá điều kiện ĐCCT tại các vị trí cống dựa trên thông tin được nội suy từ các tài liệu ĐCCT của nền đường.
Thực hiện khảo sát địa chất công trình cho cầu nhỏ, cầu trung và cầu lớn
Đối với cầu nhỏ
Đối với một cầu nhỏ, cần bố trí hai lỗ khoan tại hai vị trí mối cầu. Độ sâu của lỗ khoan phải đạt đến tầng đất cứng, với khoảng từ 15 đến 30 mét tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của địa tầng.Trong trường hợp mặt đá rõ ràng, chỉ cần thực hiện đo vẽ kết hợp với việc sử dụng các công cụ đơn giản để xác định cao độ mặt đá và các yếu tố khác, cũng như lấy mẫu đất và đá. Tất cả công việc này phải đáp ứng đủ yêu cầu để cung cấp thông tin cho việc lập dự án thiết kế.
Đối với cầu Trung
- Đối với mỗi cầu trung, cần bố trí ba lỗ khoan (kết hợp với SPT - Standard Penetration Test). Vị trí của các lỗ khoan này phải được chia đều trên mặt cắt ngang của sông. Trong trường hợp điều kiện địa chất công trình trên hai bên bờ sông khác nhau đáng kể, có thể bố trí các lỗ khoan không đồng đều và quyết định vị trí này sẽ do bêm Kỹ sư nghiệp vụ đưa ra.
- Độ sâu của lỗ khoan nằm trong khoảng từ 20 đến 40 mét và phải đạt tới tầng chịu lực hoặc khoan vào tầng đá cơ bản từ 3 đến 5 mét.
Đối với cầu lớn
- Tầng chịu lực trong trường hợp này được định nghĩa là tầng đất có chỉ số độ cứng N=50. Tầng chịu lực cũng có thể được xác định là cát lẫn cuội sỏi, cuội sỏi, đá tảng, hoặc các loại đất dính ở trạng thái dẻo cứng, nửa cứng hoặc cứng.
- Đối với mỗi cầu lớn, cần bố trí ba lỗ khoan (kết hợp với SPT) trên mặt cắt ngang sông theo phương án kiến nghị. Vị trí của các lỗ khoan cũng được quy định như trong trường hợp của cầu trung. Đối với các phương án so sánh khác, việc bố trí lỗ khoan phụ thuộc vào điều kiện ĐCCT để đảm bảo có đủ tài liệu để so sánh.
- Độ sâu của lỗ khoan cho công trình cầu lớn dao động từ 30 đến 50 mét, đôi khi lên đến 90 mét tùy thuộc vào điều kiện ĐCCT trong khu vực. Các điều kiện cần và đủ để kết thúc quá trình lỗ khoan cũng được quy định tương tự như đối với cầu trung.
Thực hiện khảo sát địa chất công trình nơi có hiện tượng địa chất động lực
Trong giai đoạn này, không tiến hành khảo sát địa chất công trình tại các vị trí có hiện tượng ĐCĐL (Địa chất - Động lực). Tuy nhiên, để đánh giá điều kiện ổn định của tuyến và hiểu rõ bản chất của các hiện tượng này, cần kết hợp việc lỗ khoan tuyến với điều tra đo vẽ ĐCCT. Quá trình này đã được xác định trong các khối lượng khảo sát của các hạng mục công trình từ điều 9.2 đến điều 9.9.
Thực hiện khảo sát địa chất công trình tại các mỏ vật liệu xây dựng
Tùy theo chiều dài và quy mô của công trình, cần xác định số lượng mỏ VLXD cần khảo sát. Các loại mỏ cần phân chia thành hai loại: mỏ đã khai thác và mỏ chưa khai thác. Các loại mỏ VLXD bao gồm đá, cát sỏi và đất đắp, được sử dụng cho tất cả các đối tượng xây dựng.
Đối với mỏ VLXD đã khai thác, cần xác định vị trí, khoảng cách từ mỏ đến tuyến, quy mô khai thác, trang thiết bị, khả năng cung cấp, giá thành, chất lượng và trữ lượng. Tất cả các số liệu này cần được ghi chép trong các văn bản hợp pháp.
Đối với các mỏ VLXD chưa khai thác, cần tạo sơ đồ vị trí mỏ VLXD (hoặc lập bản đồ vị trí mỏ), xác định khoảng cách vận chuyển, trữ lượng và chất lượng dựa trên kết quả thử nghiệm mẫu. Tại mỗi vị trí mỏ, cần lấy một mẫu đá, đất đắp hoặc cát sỏi. Tất cả kết quả khảo sát cần được ghi chép trong hồ sơ khảo sát VLXD.
Tiến hành lấy mẫu và thí nghiệm đất đá
Đối với mẫu đất đá trên nền đường
Cần lấy một khối lượng mẫu đủ để thực hiện các thí nghiệm cơ lý. Các chỉ tiêu cần xác định bao gồm độ ẩm (W%), thành phần hạt (p%), dung trọng thiên nhiên (), tỷ trọng (), giới hạn chảy, góc ma sát trong (), lực dính (C), hệ số nén lún (a), hệ số cố kết (Cv). Ngoài ra, cần đo góc nghỉ của cát khi khô và ướt, hệ số rỗng nhỏ nhất và lớn nhất của cát, và tính toán các chỉ tiêu dẫn xuất từ các kết quả thí nghiệm.
Đối với mẫu đất đá trên cầu
Cần sử dụng số lượng mẫu đã lấy để thực hiện các thí nghiệm tương tự như trên nền đường, và bổ sung thí nghiệm SPT cho cầu trung và cầu lớn.
Đối với vật liệu xây dựng
Cần thực hiện các thí nghiệm sau đối với đất đắp và cát cuội sỏi: độ ẩm (W%), thành phần hạt (p%), giới hạn chảy, độ đầm nén (c max, c min), chỉ số CBR. Đối với đá, cần xác định thành phần thạch học, dung trọng, tỷ trọng, cường độ nén cực hạn khi khô và ướt, hệ số hoá mềm, độ dính bám, độ mài mòn Los Angeles và độ Soundness.
Chỉnh lý và lập hồ sơ khảo sát
Thực hiện chỉnh lý và thống kê các chỉ tiêu cơ lý của đất theo Quy trình hiện hành.
Hồ sơ khảo sát bao gồm: hình trụ lỗ khoan, các mặt cắt ĐCCT ngang và dọc, tài liệu thống kê các chỉ tiêu cơ-lý theo từng lớp, thuyết minh ĐCCT theo từng kilomet và thuyết minh tổng hợp. Hình thức và nội dung của hồ sơ phải tuân thủ theo mẫu hồ sơ hiện hành.
Khảo sát giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn khảo sát lập thiết kế kỹ thuật
Công việc chuẩn bị khảo sát:
- Nghiên cứu các văn bản phê duyệt DAKT để hiểu rõ các quy định và yêu cầu liên quan.
- Hệ thống hoá lại các tài liệu đã thu thập và khảo sát trong giai đoạn trước đó.
- Xác định các tài liệu hiện có và nghiên cứu các vấn đề chưa được giải quyết hoặc cải thiện từ giai đoạn trước.
- Lập kế hoạch và chương trình cho công tác khảo sát ở ngoài trời, bao gồm cả việc xác định khối lượng công việc cần thực hiện trong khảo sát ngoài trời và các hoạt động liên quan.
Khảo sát địa chất công trình các loại nền đường
Đối với nền đường thông thường
- Đo vẽ ĐCCT dọc tuyến trên bản đồ địa hình với tỷ lệ từ 1/5000 đến 1/2000. Công tác này được thực hiện trên dải băng rộng từ 50 đến 100 mét. Mục đích của việc đo vẽ ĐCCT là để xác định thông tin chi tiết theo quy định tại điều 9.3.
- Thăm dò ĐCCT được thực hiện bằng cách sử dụng lỗ khoan. Thông thường, cứ khoảng 1 km, sẽ được đặt 1 đến 2 lỗ khoan xen kẽ với các lỗ khoan đã được thực hiện ở giai đoạn trước. Độ sâu của lỗ khoan thăm dò thường từ 5 đến 7 mét. Trong trường hợp không thể sử dụng máy khoan, có thể thay thế một số lỗ khoan bằng cách đào hố. Trong quá trình lập hồ sơ khảo sát, cần phối hợp thông tin từ lỗ khoan ở giai đoạn này với thông tin từ lỗ khoan ở giai đoạn trước. Cần hạn chế thử nghiệm mẫu ở giai đoạn này và kết hợp kết quả thử nghiệm mẫu từ giai đoạn trước.
Đối với nền đường đặc biệt, nền đường đất yếu
- Đối với nền đường có phân bổ đất yếu, cần tiến hành điều tra và đo vẽ ĐCCT bằng cách sử dụng lỗ khoan. Các lỗ khoan được bố trí cách nhau từ 50 đến 100 mét trên trục đường. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, khoảng cách này có thể rút ngắn.
- Mỗi 100-150 mét, tiến hành một mặt cắt ĐCCT với 3 lỗ khoan. Thí nghiệm cắt cánh hiện trường cần được thực hiện, có thể độc lập hoặc trong lỗ khoan. Số lượng và độ sâu của thí nghiệm phải được quyết định và chấp thuận bởi Chủ nhiệm nghiệp vụ và Chủ đầu tư. Thông tin thu thập từ khảo sát này sẽ hỗ trợ trong thiết kế và xây dựng đường một cách chính xác và an toàn.
- Công tác lấy mẫu đất cho nền đường thông thường và nền đường có đất yếu tương tự. Thử nghiệm chỉ tiêu cơ lý đất yếu cần bảo vệ tính nguyên dạng mẫu và chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp.
- Công tác chỉnh lý và lập hồ sơ khảo sát tuân theo quy định tại điều 9.14.
Đối với nền đường ngập nước
Đối với nền đường ngập nước và đường qua bãi sông, tiến hành tương tự như nền đường thông thường, nhưng cần:
- Xác định độ bền của đất nền; nếu đất yếu, áp dụng quy định tại điều 14.4.
- Phối hợp với nghiệp vụ thuỷ văn để đánh giá tác động của yếu tố thuỷ văn đến sự ổn định của mái dốc.
- Tìm kiếm và sử dụng đất đắp chất lượng phù hợp khi ngập nước, cùng với các giải pháp kè và công trình phòng hộ.
Đối với nền đường đào sâu
Đối với nền đường đào sâu, cần thực hiện khảo sát kỹ lưỡng do không có khảo sát trước đó. Mục đích khảo sát là để đánh giá độ ổn định của đất đá khi thi công mái dốc cao hơn 12 mét. Công tác khảo sát và đo vẽ ĐCCT tương tự nền đường thông thường, nhưng cần lưu ý các vấn đề sau:
- Đối với vùng đá cứng ổn định, xác định bề dày tầng phủ và tính chất ổn định của tầng phủ, đặc điểm địa chất thuỷ văn.
- Đối với vùng đá cứng và nửa cứng có nứt nẻ, xác định thế nằm của đá, mức độ nứt nẻ và hướng phát triển của nứt nẻ.
- Đối với đoạn đất loại sét không ổn định, chú ý đến yếu tố địa mạo, điều kiện địa chất thuỷ văn, tính chất đối với nước của đất. Đặc biệt, đối với sét có tính chất trương nở, cần lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm.
Công tác thăm dò ĐCCT được tiến hành bằng lỗ khoan cách nhau từ 50 đến 100 mét. Mỗi 100-150 mét, thực hiện một mặt cắt ĐCCT với 3 lỗ khoan. Độ sâu của lỗ khoan phụ thuộc vào bề dày tầng phủ và không cần khoan đến cao độ đường đỏ.
Việc lấy mẫu và thử nghiệm đất đá được thực hiện tương tự như nền đường thông thường. Công tác chỉnh lý và lập hồ sơ khảo sát cũng tương tự như các công trình khác.
Đối với nền đường đắp cao
Đối với nền đường đắp cao (chiều cao trên 12 mét), cần tập trung vào các vấn đề sau:
Đánh giá điều kiện ổn định của nền và mái dốc nền đường.
Lựa chọn vật liệu đắp phù hợp.
Gia cố phòng hộ cho mái dốc.
Công tác đo vẽ ĐCCT tương tự nền đường thông thường. Thăm dò được thực hiện bằng lỗ khoan trên tim tuyến với khoảng cách từ 50 đến 100 mét. Không cần bố trí lỗ khoan trên mặt cắt ĐCCT. Mục đích chính của khoan là phát hiện tầng đất yếu. Công tác lấy mẫu đất đá, thử nghiệm, chỉnh lý và lập hồ sơ khảo sát cũng tương tự như nền đường đào sâu.
Công tác khảo sát và đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng phải xác định loại vật liệu ổn định phù hợp cho trường hợp đắp cao.
Đoạn đường có hiện tượng địa chất động lực
Đối với đoạn đường có hiện tượng địa chất động lực (ĐCĐL), công tác khảo sát cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Đánh giá ảnh hưởng của hiện tượng ĐCĐL như dòng lũ bùn đá, mương xói, cácxtơ, trượt, đổ và các hiện tượng tương tự đến điều kiện ổn định của tuyến đường. Để thực hiện điều này, cần bố trí một khối lượng khoan thích hợp bổ sung vào công tác khảo sát đường thông thường. Khối lượng khoan này sẽ bao gồm các lỗ khoan được bố trí trên các mặt cắt ĐCCT trong khu vực có hiện tượng ĐCĐL. Số lượng lỗ khoan và mặt cắt ĐCCT sẽ được quyết định bởi Kỹ sư chủ nhiệm nghiệp vụ.
- Trong quá trình thăm dò, công tác đo vẽ ĐCCT luôn phải được kết hợp, và trong nhiều trường hợp, đo vẽ ĐCCT sẽ là công tác chính. Đối với hiện tượng dòng lũ bùn đá, mương xói, trượt đổ, cần xác định phạm vi phân bố, quy mô, khả năng phát triển, và nguyên nhân phát sinh của chúng, cũng như ảnh hưởng tới ổn định của tuyến đường. Những thông tin này sẽ giúp đưa ra giải pháp xử lý hoặc kiến nghị tránh tuyến. Đối với hiện tượng các-tơ, cần xác định phạm vi phân bố và khả năng phát triển dựa trên kết quả điều tra đo vẽ ĐCCT. Trong trường hợp cần thiết, công tác thăm dò địa vật lý (ĐVL) như thăm dò điện và thăm dò địa chấn có thể được bố trí. Khoảng cách giữa các điểm đo trong thăm dò ĐVL có thể từ 2 đến 5 mét, tùy thuộc vào mức độ phát triển của cácxtơ và tính chất quan trọng của công trình. Không tiến hành công tác khoan.
- Công tác lấy mẫu đất đá cũng tương tự như đối với nền đường thông thường, nhưng cần chú trọng vào việc phân tích nguyên nhân phát sinh và khả năng phát triển của hiện tượng ĐCĐL. Đối với hiện tượng trượt, cần lấy mẫu để xác định độ ẩm tại mặt trượt. Công tác chỉnh lý thống kê và lập hồ sơ khảo sát được thực hiện theo quy định hiện hành.
Đoạn đường dự kiến xây dựng tường chắn và tường phòng hộ
Đối với việc xây dựng tường chắn và tường phòng hộ trên một đoạn đường, các công tác khảo sát cần thực hiện bao gồm:
- Khảo sát nền đường và ĐCCT tại vị trí dự kiến xây dựng tường chắn và tường phòng hộ. Mục đích là xác định khả năng chịu tải của nền đường và độ sâu cần đặt móng công trình.
- Công tác đo vẽ ĐCCT cần kết hợp với tuyến đường, tập trung vào vị trí của công trình và ảnh hưởng của điều kiện địa chất và địa hình đến việc đặt móng và thi công.
- Công tác thăm dò được tiến hành thông qua lỗ khoan trên vị trí dự kiến của công trình và trên các mặt cắt ngang ĐCCT. Khoảng cách giữa các lỗ khoan từ 10m đến 30m trên vị trí công trình và dưới 5m trên mặt cắt ngang. Độ sâu của lỗ khoan cần đạt tới đá gốc hoặc tầng chịu lực từ 2-5m.
- Công tác lấy mẫu đất đá và chỉnh lý được thực hiện tương tự như các công trình khác. Đồng thời, cần lập hồ sơ khảo sát riêng cho phần này của công trình.
Đối với khảo sát địa chất công trình cho cống
- Kết hợp khảo sát ĐCCT với khảo sát nền đường. Chỉ tiến hành khảo sát ĐCCT khi có điều kiện đặc biệt. Tận dụng các tài liệu khảo sát từ giai đoạn trước. Cần chỉ định khoan trong các trường hợp đặc biệt. Số lượng lỗ khoan sẽ do Kỹ sư chủ nhiệm nghiệp vụ quyết định, nhưng không quá 1 lỗ khoan cho mỗi vị trí cống (trừ các cống đặc biệt).
- Công tác lấy mẫu đất đá được thực hiện tương tự như khảo sát nền đường thông thường, chỉ áp dụng cho các vị trí đã được khoan. Ngoài những trường hợp đó, sử dụng kết quả từ khảo sát nền đường.
- Không cần lập hồ sơ riêng cho hạng mục khảo sát ĐCCT cho cống, mà lập hồ sơ chung với tuyến đường.
Đối với khảo sát địa chất cho cầu nhỏ
Để khảo sát ĐCCT cho cầu nhỏ, các công tác cần được thực hiện như sau:
Tận dụng các lỗ khoan đã được tiến hành trong giai đoạn trước đối với vị trí mố cầu trong giai đoạn này. Nếu các lỗ khoan này nằm đúng vị trí mố cấu, không cần bổ sung lỗ khoan. Tuy nhiên, nếu các lỗ khoan này không đúng vị trí mố cấu nhưng vẫn có thể sử dụng, không cần thêm lỗ khoan. Trong trường hợp ngược lại, cần bố trí 2 lỗ khoan tại vị trí mố cầu. Độ sâu của lỗ khoan từ 15 đến 30 mét và tuân theo các điều kiện kết thúc lỗ khoan như đã thực hiện trong giai đoạn trước.
Công tác lấy mẫu đất đá, thí nghiệm và chỉnh lý, lập hồ sơ khảo sát ĐCCT cần được thực hiện tương tự như trong giai đoạn nghiên cứu khả thi và thiết kế.
Đối với khảo sát địa chất công trình cầu trung và cầu lớn
Để khảo sát ĐCCT cho cầu trung và cầu lớn, các công tác cần được thực hiện như sau:
Công tác điều tra đo vẽ ĐCCT cho cầu trung và cầu lớn được thực hiện trên bản đồ địa hình với tỷ lệ phù hợp. Đặc biệt chú trọng điều tra các vết lộ và hiện tượng ĐCĐL, nhất là hiện tượng xói lở bờ và tiềm thực.
Công tác khoan thăm dò được thực hiện như sau:
- Đối với cầu trung, bố trí một lỗ khoan (kết hợp SPT) tại mỗi vị trí trụ và mố. Độ sâu của lỗ khoan từ 25 đến 40 mét. Trong các trường hợp đặc biệt, có thể đạt đến 90 mét tùy thuộc vào điều kiện phức tạp về ĐCCT. Điều kiện kết thúc lỗ khoan tương tự như giai đoạn NCKT.
- Đối với cầu lớn, bố trí một lỗ khoan (kết hợp SPT) tại mỗi vị trí mố và trụ. Trong các trường hợp ĐCCT phức tạp, địa tầng không đồng nhất, có hiện tượng các-tơ và phân bổ đá vôi, có thể bố trí 2 lỗ khoan cho mỗi vị trí mố hoặc trụ cầu. Các lỗ khoan này có thể được bố trí không đồng tâm so với tim cầu. Điều kiện kết thúc lỗ khoan cũng tương tự như đối với cầu trung. Kết quả khoan cần xác định độ sâu đặt móng và chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất.
Tại mỗi cầu, cần lấy mẫu nước để phân tích và đánh giá tính chất ăn mòn của nước đối với bê tông và bê tông cốt thép.
Công tác lấy mẫu và thí nghiệm đất đá được thực hiện tương tự như giai đoạn trước, nhưng phải đảm bảo đủ số lượng mẫu để đáp ứng quy định về chỉnh lý và chỉ tiêu của đất. Hồ sơ khảo sát ĐCCT cho cầu trung và cầu lớn phải được lập riêng, không kết hợp với hồ sơ khảo sát khác.
Đối với khảo sát địa chất công trình mỏ vật liệu xây dựng
Để khảo sát ĐCCT các mỏ vật liệu xây dựng (VLXD), các công tác cần được thực hiện như sau:
- Nghiên cứu lại hồ sơ khảo sát các mỏ VLXD trong giai đoạn trước để xem liệu số lượng mỏ đã đáp ứng được yêu cầu cho giai đoạn hiện tại chưa. Nếu cần, bổ sung thêm các mỏ mới và tiến hành khảo sát chi tiết theo yêu cầu.
- Thực hiện khảo sát theo nội dung của giai đoạn trước (điều 9.12), nhưng cần chính xác hóa các số liệu điều tra, đặc biệt là về chất lượng và trữ lượng của VLXD. Đối với các mỏ cát, sỏi sạn và đất đắp, trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí lỗ khoan trên các mặt cắt. Số lượng và độ sâu của lỗ khoan sẽ được quyết định bởi Kỹ sư chủ nhiệm nghiệp vụ.
- Yêu cầu thực hiện các thí nghiệm để xác định tính chất của VLXD giống như trong điều 9.13. Các kết quả thí nghiệm cần được lập thành hồ sơ riêng cho mỗi mỏ VLXD. Nội dung và hình thức của hồ sơ mỏ VLXD phải tuân theo quy định hiện hành.
Giai đoạn khảo sát để lập bản vẽ thi công (BVTC)
Giai đoạn khảo sát để lập bản vẽ thi công (BVTC) có nội dung và trường hợp sau:
- Trường hợp điều chỉnh tuyến đường sau khi duyệt thiết kế kỹ thuật: Khảo sát ĐCCT để lập BVTC được thực hiện trên các đoạn, nắn tuyến hoặc dịch tuyến đã được điều chỉnh sau khi thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Trường hợp tuyến thiết kế đặc biệt: Khảo sát BVTC cần được thực hiện trên các đoạn tuyến thiết kế đặc biệt, trong trường hợp tài liệu khảo sát cho thiết kế kỹ thuật chưa đầy đủ hoặc còn nghi vấn, cần phải tiến hành khảo sát bổ sung.
- Trường hợp công trình đặc biệt như cầu hoặc nền đường: Khảo sát BVTC cần được thực hiện tại các công trình đặc biệt như cầu hoặc nền đường có sự thay đổi về kết cấu móng và phương án xử lý, khi các tài liệu khảo sát hiện có không đáp ứng cho thiết kế.
- Trường hợp cần khảo sát thêm các mỏ VLXD: Khảo sát BVTC cần bổ sung khảo sát thêm các mỏ vật liệu xây dựng (VLXD) để đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu thi công.
Nội dung chủ yếu của khảo sát BVTC bao gồm sử dụng lỗ khoan và thí nghiệm hiện trường. Khối lượng khảo sát chỉ được bổ sung cho bước thiết kế kỹ thuật và không vượt quá những quy định từ điều 14.2 đến 14.27. Trong trường hợp đặc biệt phát hiện vị trí đất yếu, khối lượng khảo sát địa chất có thể tăng thêm, số lượng tăng thêm được đề xuất bởi Kỹ sư chủ nhiệm nghiệp vụ và được Chủ đầu tư chấp thuận, nhưng không vượt quá 20% khối lượng đã thực hiện ở bước thiết kế kỹ thuật.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: 29 Đường số 2, Khu TĐC Phú Hòa 11, P. Phú Lợi, TP. TDM, Bình Dương
Điện thoại: 0913811864 Mr Trung
Email: kiemdinhxaydungbinhduong@gmail.com
Website: kiemdinhxaydungbinhduong.com